20 lỗi sai thường hay gặp trong tiếng Pháp

Nội dung bài viết

J. F. Kennedy disait: “Une erreur ne devient une faute que si l’on refuse de la corriger.” (“Sự bất cẩn sẽ không trở thành một sự sai lầm nếu người ta không từ chối sửa sai nó.”). Thực vậy, tất cả chúng ta đều hiểu việc phạm lỗi là không thể tránh khỏi, nhưng nếu bạn thật sự muốn cải thiện tiếng pháp của mình thì bạn phải học cách xác định và chỉnh sửa chúng. Vậy nên bài này sẽ chia sẻ cho các bạn 20 lỗi sai thường hay gặp trong tiếng Pháp, cả nói lẫn viết nhé!

Xác định 20 lỗi sai thường hay gặp trong tiếng Pháp

Nếu bạn có khả năng xác định lỗi sai của mình và biết cách sửa nó như thế nào thì việc tránh khỏi nó sẽ vô cùng dễ dàng. Điều đó sẽ giúp bạn cải thiện khả năng pháp ngữ của mình! Và quả thật 20 lỗi sai ngữ pháp thường gặp mà bạn sẽ nhìn thấy dưới đây cũng có ưu điểm là cho phép ta có thể hiểu rõ hơn về sự vận hành của tiếng Pháp.

Lỗi #1 : “Je me rappelle de cette règle.”(Tôi nhớ quy tắc này.)

Chúng ta thường nhầm lẫn động từ “se rappeler” và “se souvenir”. Tuy đều là động từ “nhớ” nhưng mà “se rappeler quelque chose” là một ngoại động từ trực tiếp (đi với bổ ngữ trực tiếp COD), nói cách khác nó không đi với giới từ nào cả. Còn động từ “ se souvenir de quelque chose” là, một ngoại động từ gián tiếp (đi với bổ ngữ gián tiếp COI) vậy thì nó sẽ đi với giới từ “de”

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên nói: Je me rappelle cette règle hay  Je me souviens de cette règle.

  • Nếu bạn muốn dùng một đại từ bổ ngữ, bạn sử dụng một đại từ bổ ngữ trực tiếp (le, la les) cho động từ “se rappeler”: Je me la rappelle.  Tôi nhớ nó. (đại từ “ la” thay thế cho “quy tắc này”);
  • Còn dành cho động từ “se souvenir” bạn dùng đại từ “en”: Je m’en souviens. Tôi nhớ về nó. (đại từ “en” thay thế cho “về nguyên tắc này”)

Nếu theo sau động từ “se rappeler” là một đại từ, thì sẽ ngoại lệ sử dụng giới từ “de”: Il se rappelle de toi.(Anh ta nhớ về bạn)

Người ta cũng có thể sử dụng giới từ “de” phía sau “se rappeler” khi mà theo sau “de” là một động từ nguyên mẫu diễn tả một hành động không được quên làm.:

  • Il doit se rappeler de faire le ménage avant le retour de ses parents. (Anh ta phải nhớ việc dọn nhà trước khi ba mẹ trở về.);
  • Rappelle-toi de m’appeler dès que tu arriveras. (Nhớ phải gọi tôi ngay sau khi bạn đến nơi.)
20 lỗi sai thường hay gặp
Lỗi #1 trong 20 lỗi sai thường gặp

Lỗi #2: “Je vais visiter mes parents.” (Tôi sẽ thăm ba mẹ tôi.)

Trước kia, khi người ta dùng động từ visiter với nghĩa là “đến chỗ ai đó để thăm họ”. Bây giờ, động từ “visiter” gần như chỉ dùng cho một địa điểm hay một công trình. Người ta tham quan một thành phố, một bảo tàng, một đất nước. Đối với người, người ta thích sử dụng “rendre visite à” (đến thăm) hoặc aller voir quelqu’un (cũng có nghĩa là đến thăm). Vậy nên thay vào đó chúng ta nên nói: Je vais rendre visite à mes parents hay Je vais voir mes parents. (Tôi đến thăm ba mẹ tôi)

Ghi chú:

Người ta có thể sử dụng “visiter” với người trong một vài thành ngữ bất hữu (expressions figées).

Khi ta nói “visiter une personne” (thăm một người), ta đang thăm một người đang chịu đau khổ (bệnh, ở tù,…). Một dạng thăm vì thấy tội nghiệp người đó, thăm vì lòng trắc ẩn.

  • visiter une personne malade, souffrante. (thăm một người bị ốm, bị đau)
  • visiter un prisonnier dans un centre de détention. (thăm một tù nhân ở trại giam)

Lỗi #3 : “Milles Mercis” (Hàng ngàn lời cảm ơn)

Để cảm ơn, chúng ta thường viết “milles mercis”. Cụm từ này là đúng nhưng sai chính tả. Chúng ta có thể thêm “s” khi có nhiều lời cảm ơn “mercis”. Nhưng tính từ số lượng “mille” là không thay đổi nên không bao giờ thêm “s”.

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên viết : Mille mercis.

Lỗi #4 : “Je veux faire parti du groupe.” (Tôi muốn trở thành một phần của nhóm)

Cụm từ “faire partie” có nghĩa là một người hoặc một vật nào đó là một phần từ của cái gì đó (có thể là một phần tử của một tập hợp, một thành viên của một nhóm,..). Dù chủ ngữ có là giống đực hay giống cái thì người ta luôn phải viết “partie” với e.

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên viết : “Je veux faire partie du groupe.”

Lỗi #5 : “Je peux demander une question ?” (Tôi có thể yêu cầu một câu hỏi được không?) 

Trong tiếng Pháp, chúng ta không nên dùng “demander une question” đơn giản là bởi vì động từ “demander” (yêu cầu) nó không thích hợp với từ “question”. Chúng ta phải sử dụng động từ “poser” (đặt).

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên nói: Je peux poser une question ?

Lỗi #6 trong 20 lỗi sai thường hay gặp : “Je vais au docteur.” (Tôi đi bác sĩ)

“au” là từ rút gọn của giới từ “à” kết hợp với mạo từ xác định “le”.

Trong tiếng Pháp, người ra sử dụng giới từ “à” với một danh từ chỉ nơi chốn vô tri, tức là nói một nơi không có chỉ định một cá nhân bất kỳ như là: tòa thị chính, thư viện, bệnh viện, phòng khám.

Nếu chúng ta nói về một địa điểm mà hướng chúng ta đến một người hoặc một nghề nào đó, thì chúng ta phải dùng giới từ “chez”.

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên nói: Je vais chez le médecin hay Je vais au cabinet médical.

Lỗi #7 : “Vos vidéos m’ont permises de progresser en français.” (Các đoạn phim của bạn giúp tôi tiến bộ hơn trong tiếng Pháp)

Động từ “permettre” (cho phép) ở đây được chia với trợ động từ “avoir” vậy thì nó sẽ được hợp giống và số với COD (bổ ngữ gián tiếp) được đặt trước trợ động từ.

Trong câu này, COD nằm ở đâu?

Để biết thì ta đặt câu hỏi qui (ai)? ou quoi (hoặc là cái gì)? Ở đây, người ta nói về một vật vậy sẽ dùng quoi?

Ces vidéos m’ont permis quoi ? (Các đoạn phim này cho phép tôi cái gì?) de progresser en français (để tiến bộ trong tiếng Pháp). “de progresser en français” ở đây là COD của động từ “permettre”. COD này được đặt phía sau động từ, vậy không cần phải hợp giống và số gì cả.

Để biết, người ta đặt câu hỏi: Vos vidéos ont permis à qui (các đoạn phim của bạn cho phép ai)  ? à moi (cho phép tôi). Đại từ “me” là COI.

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên nói : Vos vidéos m’ont permis de progresser en français.

Trong tiếng Pháp, có một vài động từ là ngoại động từ trực tiếp đi cùng với COD nhưng lại có cấu trúc đi kèm với “de”: permettre (cho phép) , accepter (đồng ý), conseiller (khuyên) , craindre (sợ),… “de” ở đây không phải à một giới từ mà là một liên từ phụ thuộc (subordonnant).

Lỗi #8 trong 20 lỗi sai thường hay gặp : “Je fais beaucoup des erreurs.” (Tôi đã mắc rất nhiều lỗi)

Si vous voulez exprimer une quantité, vous devez utiliser “beaucoup de ou d’”.

Nếu bạn muốn diễn đạt số lượng, bạn phải dùng “beaucoup de hoặc d’ “.

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên viết : Je fais beaucoup d’erreurs.

Lỗi #9 : “C’est vite.” (Nhanh đó)

Chúng ta thường bị nhầm lẫn giữa hai từ “vite” và “rapide”

Tuy đều có nghĩa là nhanh nhưng, “vite” là một phó từ, nó thay đổi một động từ và đặt sau động từ này.

  • Je parle vite. (Tôi nói nhanh)

“Rapide” là một tính từ. Nó thay đổi một danh từ hoặc một động từ trạng thái như là être (thì/là/ở), paraître (giống), sembler (dường như)

  • Cette voiture est rapide. (Chiếc xe này nhanh thật)

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên nói: C’ est rapide.

20 lỗi sai thường hay gặp
20 lỗi sai thường hay gặp

Lỗi #10 : “J’écoute et je lis l’histoire au même temps.” (Tôi nghe và ghi lịch sử cùng một thời gian)

Để nói là hai hành động diễn ra cùng lúc, trong cùng một thời gian, người ta dùng cụm từ “en même temps” hoặc “ au même moment”.

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên nói: J’écoute et je lis l’histoire en même temps.

Lỗi #11 trong 20 lỗi sai thường hay gặp: “J’ai fait les devoirs à Paul.” (Tôi làm bài tập cho Paul)

Giới từ “à” chỉ sự thuộc về. Nó được dùng phía sau các động từ “être” hoặc “appartenir” hoặc trước một đại từ mang trọng âm:

  • A qui appartient ce crayon ? (Cây bút chì này thuộc về ai?)
  • Ce crayon est à moi. (Cây bút chì này là của tôi)

Người ta sử dụng “de” khi nó được đặt giữa hai danh từ:

  • C’est la voiture de Julie. ( Đó là chiếc xe của Julie)

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên nói : J’ai fait les devoirs de Paul.

Có một vài cụm từ là trường hợp đặc biệt: có một vài cụm từ ngữ ngoại lệ như bête à bon dieu (bọ rùa) , fille à papa (con gái bé bỏng của ba)

Lỗi #12 : “La plupart des gens est en vacances.” ( Phần lớn người đang trong kì nghỉ)

Nếu phần lớn theo sau là một bổ ngữ, vậy thì động từ hợp giống và số với bổ ngữ này. Ở đây là “des gens”

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên nói : “La plupart des gens sont en vacances“.

Hãy lấy những ví dụ khác:

  • La plupart du temps est consacré à l’écriture. (Phần lớn thời gian đều dành cho việc viết.)

Động từ sẽ hợp giống và số với bổ ngữ “du temps” mà bổ ngữ này là giống đực và số ít. Nếu không có bổ ngữ đi sau la plupart thì động từ sẽ được chia ở giống đực số nhiều

  • La plupart se sont excusés. (Phần lớn đều được tha thứ)

Lỗi #13 : “Une veste sans manche” (Cái áo vét không có tay áo)

Làm sao để biết danh từ đi theo giới từ “sans” là số ít hay số nhiều? 

Đơn giản thôi! Hãy tự hỏi một chiếc áo vét sẽ có một hay hai cái tay áo. Một cái áo vét có hai tay áo, vậy chúng ta phải thêm sau “manche” một chữ “s”.

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên viết : Une veste sans manches.

Lỗi #14 trong 20 lỗi sai thường hay gặp : “C’est moi qui as raison.” (Chính tôi là người có lý)

Phía sau c’est moi, toi, lui(chính tôi, bạn, anh/cô ấy,…) …qui, động từ sẽ hợp giống, số với đại từ moi (je), toi (tu)…

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên viết: C’est moi qui ai raison“.

Lỗi sai thường hay gặp trong giao tiếp

Lỗi #15 : “Elle s’est lavée les mains.” (Cô ấy rửa tay)

Khi bạn có COD ở phía sau động từ phản thân, bạn không cần phải hợp giống, số với động tính từ quá khứ (participe passé) nữa.

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên viết  : Elle s’est lavée les mains.

Lỗi #16 : “Elle s’est faite couper les cheveux.”(Cô ấy cắt tóc)

Câu này không hề đúng.

Khi một động tính từ quá khứ “fait” theo sau đó là một động từ nguyên mẫu, thì nó sẽ không thay đổi.

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên viết :Elle s’est fait couper les cheveux.

Lỗi #17 trong 20 lỗi sai thường hay gặp : “J’espère que tu es bien.” (Tôi mong là bạn khỏe)

Câu này đúng nhưng nó phải được dùng trong một ngữ cảnh khác.

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên viết : J’espère que tu vas bien.

Người ta thường sử dụng động từ “aller” để chào hỏi ai đó, hỏi thăm người này có khỏe không.

Ví dụ, người ta sẽ hỏi: Bonjour, comment allez-vous ?(Xin chào, bạn dạo này thế nào?) Và câu trả lời là:  ça va, merci. ou Je vais bien, merci et vous ? (tôi khỏe, cảm ơn. hoặc Tôi rất tốt, cảm ơn còn bạn?)

Câu hỏi : Tu es bien ? có hai nghĩa

  • Hoặc là bạn đang hỏi thăm người này có cảm thấy tốt không  (về tâm lý, tinh thần,…)
  • Hoặc là bạn hỏi họ ngồi trên ghế hoặc là trong nhà có ổn không, ví dụ vậy.

Lỗi #18 : “Le lundi prochain, je pars en vacances.” (Thứ hai tuần sau, tôi đi nghỉ)

Người ta không viết mạo từ phía trước một ngày trong tuần. Thay vào đó, người ta viết “lundi prochain, je pars en vacances”.

Chúng ta phải viết mạo từ trong hai trường hợp sau:

  • để diễn tả một thói quen le lundi, je fais du sport. Có nghĩa là thứ hai nào tôi cũng chơi thể thao
  • cho một ngày nào đó mà người ta ghi rõ ngày tháng. Ví dụ: le 10 février, je pars en vacances. (ngày 10 tháng 2, tôi đi nghỉ)

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên viết : Lundi prochain, je pars en vacances.

Lỗi #19 : “Merci pour m’aider en français.” (Cảm ơn vì đã giúp tôi học tiếng Pháp)

Trường hợp trên, phía sau merci là động từ nguyên mẫu, thì chúng ta phải luôn luôn dùng giới từ “de”.

Vậy nên thay vào đó chúng ta nên viết :Merci de m’aider en français.

Ngược lại nếu sau đó là danh từ hoặc là một động từ nguyên mẫu cộng với động tính tứ quá khứ (như ví dụ 1) bạn có thể chọn giữa “de” hoặc “pour”

  • Merci de/pour m’avoir aidé. (Cảm ơn vì đã giúp tôi)
  • Merci de/pour ton cadeau. (Cảm ơn vì món quà của bạn)
Lỗi sai #19 trong 20 lỗi sai thường gặp

Lỗi #20 trong 20 lỗi sai thường hay gặp : “Je ne fais pas des erreurs.” (Tôi không có phạm lỗi)

Dưới dạng khẳng định, người ta dùng mạo từ un, une, des để nói về một cái gì đó chung chung hoặc không xác định.

  • Je fais des erreurs. (Tôi phạm lỗi)
  • J’ai des amis. (Tôi có những người bạn)

Dưới dạng phụ đỉnh, các mạo từ không xác định un, une, des sẽ được chuyển thành de hoặc d’ (trước các nguyên âm).

  • Je n’ai pas d’argent. (Tôi không có tiền)
  • Il n’a pas de travail. (Anh ta không có việc làm)

Vậy nên, thay vào đó chúng ta nên viết: Je ne fais pas d’erreurs.

Biết cách xác định các lỗi là không thể thiếu cho việc muốn hoàn thiện khả năng pháp ngữ của bạn. Tôi mong rằng với những giải thích này, các bạn sẽ không còn mắc lỗi nữa.

Còn bạn, lỗi vặt nào bạn thường hay mắc phải?

Nguồn: Parlez-vous francais – Dịch: Vy (Bonjour Team)

Picture of BONJOUR TEAM

BONJOUR TEAM

Pháp Ngữ Bonjour là ngôi nhà chung cho những ai yêu tiếng Pháp - Văn hóa Pháp.Tổ chức giáo dục đào tạo tiếng Pháp từ căn bản đến nâng cao (Online - Offline)

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Đăng ký để được tư vấn lịch học

* Vui lòng ghi chính xác số điện thoại để bộ phận lớp học liên hệ xác nhận việc đăng ký của bạn.

error:

Gửi thông tin thành công

Đăng ký tư vấn khoá học