10 mẹo cải thiện bài viết tiếng Pháp sẽ chỉ ra các lỗi thường hay sai trong quá trình những bạn học tiếng Pháp cơ bản viết bài. Những lỗi này thường là do các âm của từ khá giống nhau khi đọc nên khi viết dễ bị nhầm.
10 mẹo cải thiện bài viết tiếng Pháp bao gồm:
#1. Leur hay Leur(s)?
“Leur” là một đài từ nhân xưng. Thường nó sẽ nằm trước động từ. Nó thay thế cho bổ ngữ gián tiếp và luôn bất biến. “Leur” cũng có thể là một tính từ sở hữu. Vì vậy nó sẽ đứng trước danh từ và hợp giống hợp số với danh từ.
Nói cách khác, nếu danh từ số ít, bạn ghi “leur” không “s”, nếu danh từ này số nhiều, bạn ghi “leur” thêm “s”.
Điền đáp án vào 2 câu dưới:
- Les enfants ont terminé … devoirs.
- Je … donne un exercice.
Cám ơn bạn đã điền đáp án. Hãy điền từ “lui” vào 02 câu trên, nếu câu có nghĩa, vậy phải ghi “leur”. Xem ví dụ và giải thích cụ thể dưới đây.
Ví dụ 1: Les enfants ont terminé lui devoirs.*
Chúng ta thấy câu này đang vô nghĩa. Nói cách khác, đây không phải là đại từ nhân xưng cần ghi vào mà phải là tính từ sở hữu mới đúng. Vì danh từ “devoirs” đang là số nhiều, nên chúng ta điền vào tính từ sở hữu “leur” đi cùng “s”. Câu trả lời chính xác là: Les enfants ont terminé leurs devoirs.
Ví dụ 2: Je lui donne un exercice.
Câu này có nghĩa. Vậy đây là một đại nhân xưng làm bổ ngữ đứng trước một động từ. Vậy nên ta sẽ ghi đây là “leur” không “s”, nhắc lại một lần nữa, đây là từ bất biến. Đáp án đúng: Je leur donne un exercice.
#2. A hay À ?
“A” chính xác là động từ hay trợ động từ “avoir” được chia ở ngôi thứ ba số ít ở thì hiện tại hay quá khứ (trong trường hợp làm trợ động từ).
“À” là giới từ đi kèm một nhóm từ thông tin về địa điểm, thời gian, nguyên nhân, cách thức…
Điền đáp án vào 2 câu dưới:
- Il fait de la corde … sauter.
- Sophie … des chaussures neuves.
Cám ơn bạn đã trả lời. Bây giờ chúng ta thay vào câu hỏi từ avait – động từ avoir ở thì quá khứ “l’imparfait” nào! Nếu câu có nghĩa, có nghĩa là “a” không dấu.
Ví dụ 1: Il fait de la corde avait sauter.*
Câu này không có nghĩa. Bạn không thể sử dụng động từ “avoir” ở đây, bạn phải dùng giới từ “à”. Vì vậy câu trả lời chính xác là: Il fait de la corde à sauter.
Ví dụ 2: Sophie avait des chaussures neuves.
Câu này có nghĩa với động từ “avoir”, chúng ta phải dùng “a” không dấu. Câu trả lời đúng: Sophie a des chaussures neuves.
#3. Plutôt hay Plus tôt ?
“Plutôt” là một trạng từ chỉ cách thức, nó diễn tả sự ưu tiên hoặc cường độ.
“Plus tôt” là sự kết hợp của hai trạng từ “hơn” và “sớm” diễn tả về thời gian. Từ này có nghĩa là “sớm hơn” hoặc “ít muộn đi”.
Điền đáp án vào 2 câu dưới:
- J’aime … le café noir.
- Il est arrivé … que prévu.
Cám ơn bạn đã trả lời, bây giờ chúng ta điền “plus tard” vào chỗ trống. Nếu có nghĩa, vậy chúng ta phải viết 2 từ”plus tôt”.
Ví dụ 1: J’aime plus tard le café noir.*
Câu này thật sự không có nghĩa. Vậy phải dùng trạng từ “plutôt” – viết liền ở đây. Câu trả lời đúng là: J’aime plutôt le café noir.
Ví dụ 2: Il est arrivé plus tard que prévu.
Câu này có nghĩa, vậy nên cần viết “plus tôt” – 2 từ tách rời. Câu trả lời đúng: Il est arrivé plus tôt que prévu.
#4. Quand hay Quant ?
“Quand” là một liên từ về thời gian hoặc một đại từ để hỏi xác định thời điểm.
“Quant” là một từ luôn đi kèm với “à, à la, au, aux” và có nghĩa là “liên quan đến”
Điền đáp án vào 2 câu dưới:
- … à mon ami, il est d’accord.
- … est-ce qu’il vient ?
Cám ơn đáp án của bạn. Chúng ta hãy thay từ “à quel moment” (vào thời gian nào) cho câu hỏi hoặc “lorsque” (khi nào) cho câu tường thuật vào hai câu trên. Nếu câu có nghĩa, vậy chúng ta cần viết từ “quand” kết thúc bằng “d”.
Ví dụ 1: Lorsqu’à mon ami, il est d’accord.*
Câu này không có nghĩa. Điều đó đồng nghĩa với việc cần phải điền từ “quant” kết thúc bằng “t”. Câu trả lời chính là: Quant à mon ami, il est d’accord.
Ví dụ 2: A quel moment est-ce qu’il vient ?
Câu này đúng, vậy cần viết đại từ để hỏi “quand” kết thúc bằng “d”. Đáp án chính là: Quand est-ce qu’il vient ?
Lưu ý: Chúng ta luôn phải đọc nối giữa “quand” đi kèm “est-ce que” và “quand” đi với nguyên âm.
10 mẹo cải thiện bài viết #5. Son hay Sont ?
“Sont” là động từ và trợ động từ “être” được chia ở ngôi thứ ba số nhiều ở thì hiện tại và thì quá khứ (làm trợ động từ).
“Son” là một tính từ sở hữu đứng trước một danh từ giống đực số ít hoặc danh từ giống cái bắt đầu bằng nguyên âm
Điền đáp án vào 2 câu dưới:
- Ils … encore en retard.
- Julie est arrivée avec … chien.
Cám ơn bạn đã điền đáp án. Bây giờ ta thay từ “mon” vào hai câu trên. Nếu câu có nghĩa, vậy phải điền tính từ sở hữu “son”.
Ví dụ 1: Ils mon encore en retard.
Câu này không có nghĩa. Vì vậy phải điền “sont”, động từ être đã được chia ở ngôi thứ ba số nhiều. Câu trả lời đúng: Ils sont encore en retard.
Ví dụ 2: Julie est arrivée avec mon chien.
Câu này có nghĩa. Vậy bạn cần điền tính từ sở hữu “son”. Câu trả lời đúng là: Julie est arrivée avec son chien.
#6. Ou hay Où ?
“Ou” là một từ kết nối, diễn đạt sự lựa chọn, có nghĩa “hay, hoặc”.
“Où” là một đại từ liên kết hoặc trạng từ để hỏi trong câu hỏi, thường diễn tả một địa điểm.
Điền đáp án vào 2 câu dưới:
- J’irai … tu voudras
- Tu veux du thé … du café ?
Cám ơn bạn đã trả lời. Chúng ta cùng thay vào chỗ trống chữ “ou bien”, nếu cấu có nghĩa vậy chính là “ou” không dấu.
Ví dụ 1: J’irai ou bien tu voudras.
Câu này không có nghĩa, bạn phải sử dụng đại từ liên kết “où”. Câu trả lời đúng là: J’irai où tu voudras.
Ví dụ 2: Tu veux du thé ou bien du café ?
Câu này có nghĩa, vậy sử dụng đúng chính là liên từ kết nối “ou”. Câu trả lời đúng là: Tu veux du café ou du thé ?
#7. Peut être hay peut-être ?
“Peut être” không có dấu gạch nối là một dạng động từ bao gồm phụ trợ “có thể” được chia ở thì hiện tại và động từ “être” ở nguyên mẫu.
“Peut-être” với dấu gạch nối là một trạng từ ghép, có nghĩa là “có thể, có lẽ”.
Điền đáp án vào 2 câu dưới:
- Elle … en avance.
- Je viendrai … demain.
Cám ơn sự giúp đỡ của bạn, chúng ta cùng thay vào từ “probablement” vào hai câu trên. Nếu câu có nghĩa, vậy chính là trạng từ “peut-être” viết chỉ 1 từ.
Ví dụ 1: Elle probablement en avance.
Câu này không có nghĩa, vì vậy phải phải viết dạng động từ “peut être”. Câu trả lời đúng là: Elle peut être en avance.
Ví dụ 2: Je viendrai probablement demain.
Câu này có nghĩa, chúng ta phải viết trạng từ “peut-être” chỉ 1 từ. Câu trả lời đúng: Je viendrai peut-être demain.
#8. Quel(les) hay Qu’elle(s) ?
“Quel(les)” là tính từ để hỏi hoặc cảm thán, thường đứng trước danh từ và hợp giống – số ở cuối từ (quel/quelle/quels/quelles).
“Qu’elle(s)” là kết hợp của 2 từ gồm liên từ “que” và chủ ngữ “elle” hoặc “elles”.
Điền đáp án vào 2 câu dưới:
- De … couleur est-il ?
- Il pense… viendra.
Cám ơn bạn đã điền từ, hãy thay từ “qu’il” vào chỗ trống. Nếu câu có nghĩa, vậy cần phải viết “qu’elle” diễn tả bằng hai từ.
Ví dụ 1: De qu’il couleur est-il ?
Câu này không có nghĩa, vậy nên sẽ điền tính từ để hỏi “quelle” trước danh từ giống cái, số ít. Câu đúng sẽ là: De quelle couleur est-il ?
Ví dụ 2: Il pense qu’il viendra.
Câu này có nghĩa, vậy điền từ “qu’elle” là liên từ “que” và chủ ngữ “elle” là đúng rồi. Câu trả lời đúng là: Il pense qu’elle viendra.
#9. Si hay S’y ?
“S’y” được viết dưới dạng của hai từ là đại từ “se” và đại từ bổ ngữ “y”.
“Si” là một liên từ hoặc một trạng từ chỉ giả thuyết, cường độ, khẳng định hoặc thậm chí để giới thiệu một câu hỏi gián tiếp.
Điền đáp án vào 2 câu dưới:
- Elle est … douée.
- Elle … rend à pied.
Cám ơn bạn đã điền đáp án, cùng thay chữ “se” vào vị trí trống trên, nếu điều đó hiện thực, vậy có nghĩa bạn cần thay “s’y” vào đấy.
Ví dụ 1: Elle est se douée.
Câu này không có nghĩa, vậy nên chúng ta cần viết “si”. Đáp án đúng là: Elle est si douée.
Ví dụ 2: Elle se rend à pied.
Câu có nghĩa, vậy phải viết “s’y”. Đáp án đúng: Elle s’y rend à pied.
10 mẹo cải thiện bài viết #10. Se hay Ce ?
“Se” là đại từ phản thân, là một phần được chia cùng với động từ phản thân ở ngôi thứ ba số ít hoặc nhiều.
“Ce” là một tính từ chỉ định, đúng trước một danh từ giống đực số ít. Nó cũng có thể là đại từ chỉ định, thường đứng trước động từ “être” hoặc đại từ liên kết “qui”, “que”, “dont” hay “à quoi”.
Điền đáp án vào 2 câu dưới:
- Répète … qu’elle a dit.
- Il … demande comment elle va.
Cám ơn bạn đã điền đáp án, bây giờ mình thay “me” vào, nếu câu có nghĩa vậy đó chính là “se”.
Ví dụ 1: Répète me qu’elle a dit.
Ở đây không có nghĩa gì cả, vậy phải viết “ce”. Đáp án đúng là: Répète ce qu’elle a dit.
Ví dụ 2: Il me demande comment elle va.
Câu này có nghĩa, vậy phải viết “se”. Đáp án là: Il se demande comment elle va.
Chúc các bạn có bài viết không còn lỗi sai!