Trong tiếng Pháp cơ bản, ngoại trừ mạo từ xác định và không xác định còn có một loại mạo từ nữa, đó chính là mạo từ chỉ thành phần.
Mạo từ chỉ thành phần là gì?
Người ta thường sử dụng các mạo từ trước những thực phẩm, thành phần (nấu ăn) hoặc đồ uống. Những thứ mà người ta không thể đo đếm được hoặc để diễn tả một phần của thực phẩm.
Ví dụ:
Je mange du pain et de la salade. Tôi ăn bánh mì và salad
Ở đây có nghĩa là tôi không ăn toàn bộ bánh mì và salad trên thế giới này, mà chỉ ăn một phần thôi;
- Tu bois de l’eau ou du jus de fruits? Bạn uống nước lọc hay nước ép?;
- Je voudrais un café avec du sucre et du lait. Tôi muốn một ly cà phê với đường và sữa.
- Tu veux du poulet ? Bạn muốn ăn thịt gà không? (= bạn muốn một miếng thịt gà chứ không phải toàn bộ thịt gà trên thế giới này).
Hình thức:
Tableau des articles partitifs
masculin | féminin | |
singulier | de le = du de l’ | de la de l’ |
pluriel | de les = des | de les = des |
Lưu ý: ứng trước nguyên âm và “h” câm, du và de la sẽ trở thành de l’. Ví dụ:
- Le matin, je mange du pain, du beurre, de la confiture et des fruits;
- Le soir, je mange du poulet, du riz ou des pâtes et je bois de l’eau ou du vin.
Về số lượng:
Khi người ta diễn tả về số lượng, mạo từ sẽ thay đổi về hình thức, và sẽ phụ thuộc vào mạo từ chỉ định lượng.
Du, de l’, de la, des –> un peu de hay d’ (một ít), beaucoup de hay d’ (nhiều), assez de hay d’ (đủ), un morceau de hay d’ (một miếng), un kilo de hay d’ (một kí),…
Ví dụ:
- Je mange du pain. –> Je mange un morceau de pain.
- Je bois de l’eau. –> Je bois un verre d’eau.
- Il mange des fruits. –> Il mange beaucoup de fruits.
- Tu as de la confiture. –> Tu as assez de confiture.
- J’ai acheté des pommes de terre. –> J’ai acheté un kilo de pommes de terre.
Với dạng phủ định, nếu lượng thức ăn bằng không, du, de l’, de la et des –> ne … pas (plus) de hay ne … pas (plus) d’.
Ví dụ :
- Je mange du pain. –> Je ne mange pas de pain.
- Il mange des fruits. –> Je ne mange plus de fruits.
Chú ý: với những động từ chỉ sự yêu thích như aimer, adorer, détester, préférer, … chúng ta sẽ sử dụng mạo từ xác định le, la, l’, les.
Ví dụ:
– Je mange du poisson car j’adore le poisson.
– Je bois de la bière car j’aime la bière.
One Response