Hình thức của thì passé composé

Thì quá khứ kép là một thì được sử dụng nhiều nhưng không phải ai cũng nắm rõ được công dụng cũng như việc hợp giống hợp số phân từ quá khứ phù hợp. Vậy hình thức của thì passé composé trong tiếng Pháp như thế nào là đúng?
Nội dung bài viết

Thì quá khứ kép là một thì được sử dụng nhiều nhưng không phải ai cũng nắm rõ được công dụng cũng như việc hợp giống hợp số phân từ quá khứ phù hợp. Vậy hình thức của thì passé composé trong tiếng Pháp như thế nào là đúng?

Hình thức của thì passé composé trong tiếng Pháp qua việc chia động từ:

06 động từ gồm monter (đi lên), descendre (đi xuống), sortir (ra ngoài), passer (đi qua), entrer (đi vào) và retourner (quay trở lại) cũng như những động từ “ghép” của nó (remonter, redescendre, rentrer, ressortir, dépasser etc.) vừa có thể đi với trợ động từ AVOIR vừa có thể đi với trợ động từ ÊTRE.

Những động từ này sẽ được chia với ÊTRE khi chúng không có COD (bổ ngữ trực tiếp) đi kèm.

  • Il est monté dans sa voiture. (Anh ấy xuống xe);

Trong câu này, động từ “sortir” không đi kèm COD. Nó đi kèm với một bộ ngữ nơi chốn. Nên chúng ta sử dụng trợ động từ ÊTRE.

Tuy nhiên, những động từ này sẽ chia với trợ động từ AVOIR khi chúng có bổ ngữ trực tiếp COD đi kèm.

  • Il a sorti le chien. Anh ta đã dẫn chó ra ngoài.

Trong câu này, động từ “sortir” có đi kèm COD là “le chien”. Vì vậy chúng ta sử dụng trợ động từ AVOIR.

Hình thức của thì passé composé
Il a sorti le chien

Hai động từ “demeurer” và “convenir”

Cả hai động từ này thường có thể chia với cả 02 trợ động từ.

Động từ “Demeurer” được chia với trợ động từ “être” khi nó có nghĩa là “hãy còn, còn”

  • La voiture est demeurée au garage. Chiếc xe vẫn còn ở nhà ga.

Ngược lại, nó được chia với trợ động từ “avoir” khi nó có nghĩa là “ở, cư trú”.

  • Ils a demeuré longtemps à Paris. Họ đã cư trú một thời gian dài ở Paris.

Động từ “Convenir” được chia với “être” có nghĩa là “đồng ý”.

  • Nous sommes convenus de nous revoir. Chúng tôi đã đồng ý gặp lại nhau.

Nhưng nếu nó chia với động từ “avoir” thì nó có nghĩa là “thỏa thuận, hợp với”.

  • Ce travail a parfaitement convenu à ses clients. Công việc này hoàn toàn phù hợp với khách hàng của anh ấy.
Hình thức của thì passé composé
demeurer et convenir

Một vài động từ diễn tả sự thay đổi trạng thái trong hình thức của thì passé composé

Những động từ này bao gồm: divorcer (ly hôn), disparaître (biến mất), diminuer (giảm bớt), pourrir (hư hỏng), commencer (bắt đầu), etc.

Với trợ động từ Avoir, chúng ta nhấn mạnh hoặc động được diễn tả bằng động từ.

  • Julie a divorcé. Julie ly hôn.

Ở đây động từ diễn tả một hành động, đó chính là hành động “ly hôn”.

Với động từ Être, chúng ta nhấn mạnh trạng thái (kết quả của một hành động). Vậy nên quá khứ phân từ sử dụng như một tính từ.

  • Julie est divorcée. Julie đã ly hôn.

Ở đây, động từ diễn tả một trạng thái, một kết quả.

Bây giờ bạn đã biết cách sử dụng các trợ động từ Avoir và Être rồi, bây giờ cùng xem chuyển phân từ quá khứ như thế nào.

Những quy tắc hợp giống – số của phân từ quá khứ là gì?

Về các quy tắc điều chỉnh phân từ quá khứ được chia với trợ động từ Avoir và Être, những quy tắc khá đơn giản.

Khi bạn dùng trợ động từ ÊTRE, bạn luôn phải hợp giống – số phân từ quá khứ với chủ ngữ. Ví dụ: Ils sont partis.

Quá phứ phân từ được hợp giống (đực) số (nhiều) với chủ ngũ “ils”.

Bên canh đó, nếu bạn sử dụng trợ động từ AVOIR, bạn không phải hợp giống – số với chủ ngữ. Ví dụ: Elle a mangé une pomme.

hình thức của thì passé composé
Ella a mangé une pomme

Ở đây, “mangé” không phải tương hợp. Nó vẫn được giữ nguyên “é” dù chủ ngữ là giống cái.

Tuy nhiên, nếu động từ chia với trợ động từ AVOIR nhưng có một bổ ngữ trực tiếp COD đứng trước, phân từ quá khứ phải tương hợp với COD này. Ví dụ: Les photographies qu’elle a prises sont magnifiques.

Trong câu này, động từ “prendre” được chia với Avoir và có 1 COD đi trước động từ. Vì vậy chúng ta tương hợp phân từ quá khứ với COD giống cái số nhiều thành prises.

Tương hợp với động từ phản thân trong hình thức của thì passé composé

Bây giờ, chúng ta tiếp tục tương hợp với các động từ phản thân. Cùng nhìn các nguyên tắc này. Phân từ quá khứ của một động từ phản thân sẽ tương hợp trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1:

Nó tương hợp với chủ ngữ khi động từ phản thân chỉ ở dạng tự động từ như: Se souvenir (nhớ), s’absenter (đi vắng), s’écrier (thét lên), s’efforcer (cố gắng), s’enfuir (trốn), se fier (tin vào), etc.

Ví dụ: Elle s’est souvenue de son enfance. Cô ấy nhớ thời thơ ấu của cô ấy.

Trường hợp 2:

Phân từ quá khứ tương hợp với COD đứng trước động từ. Ví dụ:

  • Elle s’est lavée. (Cô ấy đã tắm).

Cô ấy đã tắm cho ai? “s’ ” có nghĩa là “se” tương đương với bản thân cô ấy. Vì vậy, đại từ “se” chính là một COD.

  • Les vêtements qu’elle s’est offerts. Quần áo cô ấy tự mua.

Cô ấy đã mua gì? “Que” dùng cho “les vêtements”, cho ai? Cho chính cô ấy. Vì vậy, đại từ liên kết “que” là COD và đại từ “se” là COI.

Hình thức của thì passé composé
Thì quá khứ

Lưu ý:

Có hai trường hợp mà phân từ quá khứ sẽ không tương hợp:

  1. Nó không tương hợp nếu động từ phản thân được tạo nên từ một COI. Ví dụ: Elles se sont téléphoné. Các cô ấy gọi điện cho nhau.

Thật vậy, động từ “téléphoner” được đi kèm với giới từ “à”. Người ta vẫn bảo “téléphoner à quelqu’un” (gọi điện cho ai đó). Vì vậy phân từ quá khử ở đây sẽ không tương hợp.

2. Phân từ quá khư không tương hợp khi một COD đứng đằng sau đông từ. Ví dụ: Elles se sont lavé les mains. Các cô ấy đã rửa tay.

Nguồn: parlez-vous French – Dịch: Mon

Picture of BONJOUR TEAM

BONJOUR TEAM

Pháp Ngữ Bonjour là ngôi nhà chung cho những ai yêu tiếng Pháp - Văn hóa Pháp.Tổ chức giáo dục đào tạo tiếng Pháp từ căn bản đến nâng cao (Online - Offline)

One Response

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Đăng ký để được tư vấn lịch học

* Vui lòng ghi chính xác số điện thoại để bộ phận lớp học liên hệ xác nhận việc đăng ký của bạn.

error:

Gửi thông tin thành công

Đăng ký tư vấn khoá học